Too big to fail là gì? Những hệ lụy khó lường từ việc sụp đổ của một doanh nghiệp

Too big to fail là gì? Đây là một thuật ngữ không mấy thông dụng trong đời sống. Nó liên quan nhiều đến những yếu tố kinh tế hơn. Ngay từ tên gọi, vấn đề cụ thể mà thuật ngữ này muốn nói đến, quy mô và tính chất của nó chắc chắn rất lớn. Điều này đã được nhìn nhận, thông qua những tính từ được xuất hiện trong thuật ngữ trên.

Chắc chắn phần lớn những người đọc, đang tìm kiếm từ khóa này cũng đã hình dung khách quan về quy mô của nó. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Too big to fail là gì? Chủ đề chính trong bài viết hôm nay, sẽ hướng đến việc phân tích những khái niệm, khía cạnh thực tế và ví dụ điển hình về những hệ lụy mà Too Big To Fail mang đến trong nội dung sau đây:

Khái niệm về Too big to fail

Quá lớn để sụp đổ,là ý nghĩa mà Too big to fail mang lại. Nói đúng hơn, thuật ngữ này được áp dụng nhiều nhất trong lĩnh vực kinh tế. Too big to fail cũng là cách nói thông dụng, xuất phát từ giả thuyết cho rằng một số những công ty sẽ gây ra những tác hại lớn đến toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nếu như những công ty này, rơi vào trường hợp phá sản.

Tính chất của thuật ngữ Too big to fail

Quá lớn để sụp đổ là thuật ngữ, nhằm mô tả lại khái niệm chính phủ sẽ can thiệp vào những tình huống hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những trường hợp, việc phá sản của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và dẫn đến việc sụp đổ. Hệ lụy mà nó tạo ra, cho nền kinh tế quốc gia nói chung là rất lớn. Thậm chí, sự phá sản của một doanh nghiệp hoàn toàn có thể tạo ra một thảm họa đối với toàn bộ nền kinh tế.

Hiệu ứng từ việc phá sản hoặc thất bại trong kinh doanh, sẽ tạo nên một hiệu ứng lan truyền thảm khốc tác động toàn bộ nền kinh tế. Chính sự sụp đổ này, có thể xảy ra nhiều vấn đề nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chính phủ, người lao động và rất nhiều hệ lụy khác.

Trong vấn đề này, chính phủ bắt buộc phải so sánh mức phí của một gói hỗ trợ cần thiết. Việc cứu trợ chi phí để khôi phục nền kinh tế, cần một ngân sách không hề nhỏ. Điều này cần một sự suy xét và cân nhắc cẩn thận, nếu không sẽ tác động sâu thêm vào khủng hoảng kéo dài và trầm trọng hơn.

Ví dụ điển hình nhất Too big to fail

Những ngân hàng lớn trên thế giới hiện nay, thường lo ngại vấn đề khủng hoảng theo hướng Too big to fail tái diễn. Một trong những ví dụ điển hình nhất cho Too big to fail chính là việc khủng hoảng tài chính diễn ra năm 2008. Đây là cuộc khủng hoảng diễn ra trên toàn cầu, nó ảnh hưởng lớn đến ngân hàng trên thế giới, với sự phá sản của hàng loạt doanh nghiệp lớn.

Cuộc khủng hoảng tài chính, diễn ra vào năm 2008 được đánh giá là khủng hoảng toàn cầu. Từ đó, các nhà làm luật trên thế giới đã đưa ra những cải cách lớn, đưa ra những quy định mới tập trung vào các ngân hàng quá lớn để sụp đổ.

Trong đó, quy định ngân hàng toàn cầu chủ yếu được lãnh đạo bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Tài chính. Đồng thời cũng có sự kết hợp với Ngân hàng Thanh toán Quốc tế và Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng. Một số những công ty đa quốc gia, được coi là định chế tài chính quan trọng thuộc hệ thống toàn cầu là: Mizuho, BNP Paribas, Deutsche Bank, ngân hàng Trung Quốc,…

Cáᴄ tổ ᴄhứᴄ tài ᴄhính dễ dẫn đến tình trạng quá lớn để ᴄó thể ѕụp đổ

Quá lớn để sụp đổ thường tồn tại ở những nhóm doanh nghiệp nhất định, không phải là toàn bộ doanh nghiệp. Ví dụ như những ngân hàng lớn, đây là một trong những bộ phận vô cùng quan trọng với nền kinh tế.

Nếu nó sụp đổ sẽ dẫn đến những thảm họa lớn đến nền kinh tế, dẫn đến sự sụp đổ của rất nhiều những doanh nghiệp khác. Hệ quả có thể dẫn đến việc sụp đổ kéo theo làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Nó gây ảnh hưởng đến yếu tố tâm lý, khủng hoảng nhân công, nợ xấu,…

Too big to fail gây ảnh hưởng tiêu cực ra sao?

Xét về tổng thể, việc phá sản của doanh nghiệp lớn gây ra những tác động lớn như sau:

Về mặt kinh tế:

 Một doanh nghiệp càng lớn, khi tham gia vào quá trình lao động ảnh hưởng tiêu cực ngành nghề càng tăng. Việc ảnh hưởng dẫn đến phá sản ngày càng sâu rộng. Kéo theo đó, là hiệu ứng domino phá sản di chuyển.

Về mặt xã hội:

 Phá sản doanh nghiệp để lại hậu quả nghiêm trọng, nó làm tăng số lượng thất nghiệp. Tạo nên sức ép vấn đề thất nghiệp ngày càng lớn, làm nảy sinh các tệ nạn xã hội. Nguy hiểm nhất là làm nảy sinh các hình thức phạm tội.

Về mặt chính trị:

Hình thức phá sản dây chuyền, dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thậm chí là việc dẫn đến suy thoái. Đây có thể là nguyên nhân điển hình nhất, dẫn đến suy thoái và khủng hoảng sâu sắc về chính trị.

Xét về 3 hệ lụy trên, chúng ta có thể thấy việc phá sản theo hình thức Too big to fail dẫn đến rất nhiều những mối lo ngại lớn. Để hạn chế được những tác động tiêu cực nhất xảy ra, bản thân doanh nghiệp cũng như và chính phủ cần có những biện pháp ngăn chặn bằng cách đưa ra những định hướng kích cầu, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hy vọng thông qua những nội dung này, bạn đã có thể hiểu thêm về Too big to fail là gì?

Operating lease là gì? Thuê vận hành cần lưu ý vấn đề gì?

Operating lease là gì? Nhiều người vẫn còn khá mơ hồ, về việc sử dụng thuế vận hành hiện nay. Đặc biệt là trong trường hợp, người sử dụng vẫn chưa có nhiều điều kiện để tiếp xúc với môi trường liên quan đến tài chính, ngân hàng. Họ sẽ không thể nắm rõ được những yếu tố cần thiết để thực hiện thủ tục cho việc thuê vận hành tối ưu nhất.

Vì vậy, trong chủ đề chính bài viết hôm nay. Chúng tôi sẽ dành thời gian để cung cấp những thông tin liên quan đến thuật ngữ Operating lease là gì? Hy vọng rằng, sau khi đọc qua bài viết bạn đã có thể hiểu hơn về những nội dung liên quan đến thuật ngữ này. Từ đó, góp phần gia tăng nguồn thông tin kiến thức cho cá nhân và thực hiện tốt những hoạt động liên quan thuê ngắn hạn tài sản.

Khái niệm Operating lease

Operating lease còn được hiểu với ý nghĩa phổ biến nhất là thuê vận hành. Đây là một trong những hình thức thuê ngắn hạn tài sản, được nhiều người áp dụng hiện nay. Trong đó, chúng ta có thể hiểu rằng, thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên đóng vai trò là người thuê và người cho thuê.

Người thuê được quyền sử dụng tài sản đã thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Và dĩ nhiên họ phải trả cho người cho thuê, một khoảng tiền tương ứng với thời hạn đã cho thuê. Kèm theo đó, là những quy định ràng buộc nhất định giữa hai bên theo kỳ hạn định trước. Thuê vận hành cũng nằm trong việc nội dung chung của việc thuê tài sản. 

Hình thức thuê vận hành, được xem là loại hợp đồng để thuê chấp hành chủ yếu. Tài sản trong việc thuê vận hàng không được ghi chép vào bảng cân đối kế toán của đơn vị thuê. Thuê vận hành không được xem như một phương án hợp lý để tài trợ cho việc mua tài sản trong tương lai.

Tính chất của việc thuê vận hành là gì?

Thuê vận hành có những đặc trưng nổi bật, người sử dụng phương thức thuê này cần lựa chọn cho mình những yếu tố thuê phù hợp. Thông qua những tính chất cụ thể sau đây:

Thời gian cho thuê vận hành khá ngắn. Đây là một trong những điều quan trọng nhất, để người thuê cân nhắc xem có nên thuê theo hình thức này hay không. So với thời gian sử dụng hữu ích, tức là tuổi thọ kinh tế của một tài sản nhất định, khoảng thời gian thực hiện thuế vận hành có thể nhận định là ngắn hơn rất nhiều.

Trong đó, người cho thuê phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề bảo trì, bảo hiểm nhất định. Điều này, sẽ giúp đôi bên hợp tác thuận lợi hơn tránh đi những thiệt hại và rủi ro về mặt tài sản khi cho thuê. Tuy nhiên, trong đó người cho thuê sẽ được hưởng tiền thuê, cũng như những quyền lợi cơ bản nhất nhờ vào quyền sở hữu tài sản mang lại. Ví dụ như việc người cho thuê có thể hưởng được ưu đãi và giảm giá thuế nhiều hơn.

Trong hợp đồng ký kết về việc thuê vận hành, thông thường sẽ có những điều khoản đưa ra về vấn đề hủy ngang hợp đồng. Người thuê hoàn toàn có thể thực hiện được những điều đó và trả lại tài sản trước khi ngày thuê hết hạn. Tuy nhiên, để thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này, người thuê cần thông báo thời gian đến với người cho thuê qua một thông báo cụ thể.

Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên cho thuê được toàn quyền quyết định việc sử dụng tài sản của mình. Họ có nhiều sự lựa chọn, ví dụ như nhượng bán, cho người khác thuê hoặc kéo dài hợp đồng nếu như cảm thấy nhận được nhiều lợi ích. Trong đó, với hình thức thuê vận hành, số tiền cho thuê mỗi lần sẽ thấp hơn giá trị tài sản thuê. Nguyên nhân chính là do thời hạn thuê, ngắn hơn so với phương thức thuê khác.

Phân biệt giữa cho thuê tài chính (Vốn) và Cho thuê vận hành

Thuê tài chính (Vốn) và Cho thuê vận hành thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế hai hình thức cho thuê này lại khác nhau hoàn toàn. Dưới đây, là những khác biệt giữa thuê tài chính và thuê vận hành chúng ta nên phân định rõ: 

Về tính chất cho thuê:

 Với hợp đồng cho thuê, phần rủi ro thường sẽ được chuyển giao và tiến hành chuyển nhượng cho một tài sản. Nó còn được gọi là cho thuê tài chính hay cho thuê vốn. Với cho thuê vận hành, hợp đồng cho thuê và cả rủi ro, phần thưởng không được chuyển giao cùng với tài sản chuyển nhượng

Tính linh hoạt:

Cho thuê tài chính, là hình thức cho vay, người cho thuê đóng vai trò là nhà tài chính. Thuê tài chính mang tính dài hạn và bao gồm phần tối đa vòng đời tài sản. Thuê vận hành, thời gian cho thuê rút ngắn hơn rất nhiều. Tuy nhiên, thuê vận hành tính linh hoạt hơn so với thuê tài chính.

Trong hợp đồng thuê tài chính, quyền sở hữu của tài sản sẽ được chuyển giao khi bên thuê kết thúc thời hạn thuê. Bằng cách trả tiền danh nghĩa tương ứng với giá trị thị trường tài sản. Ngược lại cho thuê vận hành không có sự tùy chọn như vậy.

Tính rủi ro:

Cho thuê tài chính phần chịu rủi ro bên thuê có phần chi tiết khá lỗi thời hơn. Còn thuê vận hành bên thuê không chịu được rủi ro như vậy. Mọi chi phí sửa chữa và bảo trì cho thuê phải chịu nhiều hơn. Thế nhưng, phần chi phí sửa chữa và bảo trì sẽ do bên thuê vận hành thực hiện.

Như vậy, thông qua những so sánh đánh giá cụ thể mà chúng tôi đã phân tích trong bài viết này. Hy vọng, bạn đã có thể bỏ túi cho mình những thông tin cần thiết nhất về vấn đề thuê vận hành Operating lease là gì nhé!

Libor là gì? Có ý nghĩa ra sao trong lĩnh vực ngân hàng?

Libor được dùng trong  lĩnh vực ngân hàng với một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhưng không có quá nhiều người hiểu rõ tầm quan trọng của thuật ngữ này. Vậy Libor là gì? Được dùng để làm gì? Có lợi ích ra sao? Cùng tìm hiểu những câu hỏi này qua phần trình bày sau bạn nhé!

Libor là gì? Có ý nghĩa ra sao?

Libor là chữ cái viết tắt của cụm từ tiếng Anh London Interbank Offered Rate với nghĩa lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn. Đây là loại lãi suất được tham khảo quan trọng của ngân hàng Luân Đôn, đóng vai trò là lãi suất chính được chấp nhận trên toàn cầu. Libor có tầm ảnh hưởng lớn đến các châu lục khác.

Libor cho biết chi phí vay giữa các ngân hàng, là cơ sở cho các khoản vay tiêu dùng ở các nước trên thế giới. Do vậy, lãi suất tác động đến người tiêu dùng cũng như các tổ chức tài chính. Trong đó, sản phẩm tín dụng bao gồm thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng, các khoản thế chấp sẽ dao động theo sự điều chỉnh của lãi suất dựa trên tỷ giá của liên ngân hàng.

Sự thay đổi tỷ giá giúp người tiêu dùng xác định mức độ dễ dàng đối với các khoản vay ngân hàng. Có nhiều sự lựa chọn sử dụng lãi suất, chẳng hạn như các khoản vay ngắn hạn. Theo đó chúng ta cần một mức lãi suất cân bằng, chính xác, tiêu chuẩn chung mà các ngân hàng tại mọi quốc gia sử dụng.

Một số loại tài sản tài chính mà lãi suất Libor được sử dụng như: Cho vay ngoại tệ, hợp đồng tương lai, trong thời gian ngắn, tiền gửi dài hạn, hoán đổi, trái phiếu có lãi suất, cho vay hợp vốn, các loại tiền tệ chính của thế giới, các khoản phải thu quá hạn.

Lãi suất Libor có đặc điểm ra sao?

Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn đã xuất hiện từ năm 1986, là tỷ giá phổ biến nhất trong lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng quốc tế khác sẽ cung cấp các khoản vay cho nhau để cố gắng tránh cung vượt cầu. Libor là loại lãi suất thả nổi như một giải pháp cho phép các ngân hàng duy trì mức thanh khoản cần thiết.

Khoảng thời gian tỷ giá thay đổi là từ một ngày đến một năm và được dùng cho các loại tiền tệ phổ biến trên thế giới như: đô la Mỹ, euro, bảng Anh, yên Nhật, franc Thụy Sĩ… Tùy vào điều khoản và tiền tệ mà lãi suất khác nhau.

Việc lựa chọn ngân hàng để tính Libor cần dựa trên các tiêu chí như:

– Mức độ uy tín của ngân hàng.

– Mức độ hoạt động tín dụng của ngân hàng trên thị trường.

– Mức độ xếp hạng sự tín nhiệm của ngân hàng.

Trên thực tế, Libor là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực tín dụng quốc tế ở Châu Âu. Lãi suất được chỉ định hoàn toàn mở và dễ dàng tiếp cận ngay cả đối với những người không chuyên. Một số ngân hàng ở các quốc gia như Mỹ, Canada, Thụy Sĩ và các ngân hàng khác đều có nhu cầu thu hút tài sản tín dụng từ các ngân hàng vay theo lãi suất Libor bởi không có những rủi ro. Nhà nước không can thiệp tạo áp lực đối với khoản thuế liên tục hoặc các cơ quan quản lý tài chính.

Những lợi ích của lãi suất Libor

Lãi suất Libor có mức độ phổ biến được liên ngân hàng Luân Đôn cung cấp mang một số lợi thế quan trọng như sau:

– Có cơ chế giải quyết rõ ràng và đơn giản.

– Có thể sử dụng lâu dài.

– Chỉ tiêu chính cho vay liên ngân hàng.

– Về dự phòng không yêu cầu nghiêm ngặt.

– Được dùng trong nhiều loại sản phẩm của ngân hàng.

– Các thay đổi được giám sát trực tuyến.

– Nhiều thuật ngữ và nhiều các loại tiền tệ phổ biến được sử dụng.

– Các ngân hàng được quy định lãi suất lớn nhất.

Tuy nhiên, lãi suất Libor có thể tác động trực tiếp đến việc vay mượn của các đối tượng là những doanh nghiệp nhỏ, sinh viên, thẻ tín dụng. Theo đó nếu lãi suất ổn định và nền kinh tế khởi sắc thì tất cả đều có lợi. Trái lại, những bất ổn nhất là ở các nước phát triển, lãi suất có dấu hiệu biến động quá mức khiến các ngân hàng đi vay gặp khó khăn kéo theo những khó khăn cho người vay tiền ngân hàng. Nếu ngân hàng địa phương khan hiếm tiền mặt thì sẽ đưa mức phí cao hơn hoặc thậm chí không cho vay.

Libor là gì? Bài viết đã trả lời những vấn đề xoay quanh khái niệm này. Qua đây, hi vọng mỗi người đều có cái nhìn toàn diện khi tham gia vào lĩnh vực tín dụng tài chính. Hiểu hơn về tầm quan trọng của tỷ giá liên ngân hàng giúp chúng ta xác định được những thách thức và thuận lợi.

Bán chéo là gì? Bí quyết bán chéo hiệu quả

Để tạo ra doanh thu phát triển liên tục thì các doanh nghiệp buộc phải thực hiện việc bán chéo. Vậy bán chéo là gì? Lợi ích của việc bán chéo và các bước thực hiện hiệu quả ra sao? Câu trả lời sẽ được chia sẻ ngay trong bài viết sau.

Bán chéo là gì? Ý nghĩa của việc bán chéo

Bán chéo trong tiếng Anh là cross-selling. Đây là phương thức phổ biến được các doanh nghiệp áp dụng để tăng doanh thu bình quân trong một lần mua hàng của khách hàng. Cụ thể là ngoài những sản phẩm chính đã bán trước đó thì còn kèm theo các dịch vụ cộng thêm khác.

Một số ví dụ của hoạt động bán chéo:

– Khi bán một chiếc giường thì kèm theo 2 cái nệm, chăn, gối…

– Mua một chiếc điện thoại kèm theo cục sạc dự phòng.

– Mua máy ảnh kỹ thuật số kèm theo mua thẻ nhớ.

Bán chéo là một cách giúp xác định các sản phẩm liên quan và tạo ra những ưu đãi phù hợp cho khách hàng. Nhưng khi bán trực tiếp phải yêu cầu nhiều hơn về phương pháp đào tạo để tiếp cận có hiệu quả.

Mục tiêu cuối cùng của cả 2 trường hợp là kiếm được nhiều tiền cho công ty để tăng doanh thu, đồng thời phục vụ nhu cầu cần thiết cho khách hàng.

Ưu điểm và những hạn chế của việc bán chéo

  • Ưu điểm của hình thức bán chéo

– Bán chéo là hình thức giúp tăng doanh thu mà không cần nỗ lực.

– Giúp tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

– Bán chéo có lợi cho cả doanh nghiệp và khách hàng.

– Quảng bá các sản phẩm bổ sung đến khách hàng, đồng thời giúp họ trải nghiệm hoàn hảo dịch vụ đã sử dụng.

  • Hạn chế của hình thức bán chéo

– Việc giới thiệu sản phẩm đi kèm có thể khiến khách hàng khó chịu.

– Phục vụ nhu cầu không cần thiết của khách hàng.

– Sử dụng sai phương pháp tiếp cận với khách hàng.

– Hình thức bán chéo hạn chế với một số phân khúc khách hàng bởi họ không thích và có thể trả lại sản phẩm.

Bí quyết giúp bán chéo hiệu quả

Mặc dù bán chéo là hình thức bán phụ đi kèm các sản phẩm chính nhưng để đạt hiệu quả thì các doanh nghiệp phải nắm vững 5 cách làm sau đây:

– Giới thiệu các phụ kiện và phiên bản nâng cấp: Điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần biết là giới thiệu được các phụ kiện và phiên bản nâng cấp đến khách hàng. Bởi hầu hết các khách hàng có thể đang mắc các vấn đề về sản phẩm và họ cần giải pháp để giải quyết. Ví dụ khi khách hàng mua chiếc đồng hồ chạy bằng pin thì cần mua thêm pin để sử dụng.

– Tạo ra các gói sản phẩm: Các sản phẩm có tính năng bổ sung cho nhau thì doanh nghiệp có thể kết hợp lại để tạo thành gói sản phẩm tiện lợi và hấp dẫn hơn. Việc bán chéo sẽ diễn ra thuận lợi nếu như sự kết hợp này vô cùng cần thiết. Ví dụ khi mua chiếc điện thoại thì trọn gói có thể bao gồm các phụ kiện tai nghe, dây sạc… Trong đó, cần phải đưa ra mức giá hấp dẫn cho các sản phẩm này thì mới tạo cơ hội tăng doanh thu.

– Tư vấn những sản phẩm cùng tính năng nhưng được cải tiến: Doanh nghiệp có thể khuyến nghị khách hàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Ngoài việc đáp ứng những tính năng mà họ cần, chúng ta có thể tư vấn những sản phẩm được cải tiến có vài điểm khác biệt.

– Tặng thưởng cho khách hàng thường xuyên mua sản phẩm: Những món quà, phần thưởng khuyến khích sẽ kích thích hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Khi đó khách hàng sẽ mua thêm những sản phẩm để đủ điều kiện tặng các món quà xinh xắn.

– Áp dụng chiến dịch miễn phí vận chuyển: Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức “miễn phí” vận chuyển để kích thích mua hàng, tăng giá trị đơn hàng mang lại hiệu quả bán chéo. Ví dụ khi khách hàng mua hàng có giá trị đơn hàng từ 500.000 đồng hoặc 1000.000 đồng sẽ được miễn phí vận chuyển.

Phần trình bày là những thông tin bổ ích của hình thức bán chéo, hi vọng mọi người có thể hiểu hơn bán chéo là gì. Đây là chiếc lược phát triển mà mỗi doanh nghiệp cần lên kế hoạch riêng để tạo sự thu hút cho khách hàng thì mới tăng doanh thu hiệu quả.

Truy thu thuế tiếng anh là gì? Những quy định của pháp luật cần biết

Chắc hẳn đối với nhiều người việc truy thu thuế còn khá xa lạ, nhất là truy thu thuế tiếng anh là gì. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cũng như những vấn đề liên quan đến việc truy thu thuế thì chúng ta theo dõi bài viết sau nhé!

Truy thu thuế tiếng Anh là gì? Các cụm từ liên quan

Truy thu thuế trong tiếng Anh là Collect taxes arrears.

Các cụm từ liên quan đến việc truy thu thuế với nghĩa tiếng Anh như:

– Thu hồi thuế: Tax recovery.

– Thuế bị truy thu: Tax arrears.

Truy thu thuế thu nhập cá nhân: Collection of personal income tax arrears.

Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Retrospective collection of corporate income tax.

Cơ quan quản lý thuế: Tax management department.

– Cơ quan hải quan: Customs office.

Truy thu thuế là hoạt động thể hiện thẩm quyền của nhà nước về việc thu thuế đối với đối tượng được yêu cầu nộp thuế, thực hiện các khoản thuế còn thiếu cho nhà nước.

Trong quá trình kê khai thuế có thể xảy ra hành vi gian dối, cụ thể là đối tượng chịu thuế kê khai sai sót chưa đủ cho nhà nước. Đây là việc làm trái với pháp luật do đối tượng cố ý không kê khai và nộp thuế cho cơ quan chức năng.

Khi thực hiện kiểm tra, nếu cơ quan chức năng phát hiện vấn đề này thì sẽ yêu cầu đối tượng nộp thuế phải chịu phần thuế còn thiếu thông qua các quyết định hành chính yêu cầu đối tượng. Kèm với đó là những quyết định xử phạt do việc nộp chậm, gian lận, trốn thế của đối tượng.

Những điều cần biết về việc truy thu thuế

Việc truy thu thuế xuất pháp từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà không hẳn là do hành vi gian lận thuế của các đối tượng. Bởi về bản chất, vấn đề truy thu thuế là một quyết định hành chính yêu cầu chủ thể chưa nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình. Và đây không phải là quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên, nộp chậm thuế có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan cố ý vi phạm. Nếu cơ quan chức năng xác định việc nộp chậm thuế là do hành vi cố ý gian lận thì có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thẩm quyền truy thu thuế thuộc về các cơ quan như: Cơ quan quản lý thuế (Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế), cơ quan hải quan (Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan).

Thời hạn truy thu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:

– Nếu quá thời hạn có hiệu lực xử phạt vi phạm hành chính thì người nộp thuế không bị xử phạt. Tuy nhiên, vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đã thiếu, gian lận, chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm về trước khi phát hiện hành vi vi phạm.

– Đối với trường hợp, người nộp thuế không đăng ký mã số thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thiếu, gian lận, chậm nộp cho thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm và lập biên bản.

Quyền và nghĩa vụ của người bị truy thu thuế

Thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ từ những năm trước đó. Đối tượng chịu thuế có thể cố ý hoặc vô ý chưa nộp đủ thuế, bao gồm các nguyên nhân như: Không thực hiện nghĩa vụ thuế trong việc kê khai thu nhập, không báo cáo tất cả các khoản thu nhập trong năm tính thuế, bỏ qua việc kê khai thuế.

Ở Mỹ, sau khi Sở Thuế vụ gửi đi những thông báo về việc chưa được thanh toán thuế thì sẽ bị phạt một khoản phí tối thiểu từ $100 đến $435 tùy vào ngày đáo hạn. Phần này sẽ được tính ngoài lãi suất của số tiền chưa thanh toán là 0,5% mỗi tháng cho người nộp trễ thuế.

Thuế bị truy thu không được trả lại là vấn đề nghiêm trọng đối với người nộp thuế không đủ khả năng chi trả. Tùy vào hoàn cảnh mà chính phủ sẽ đề ra chiến lược xử lý, có thể yêu cầu người nộp thuế chi trả ngay lập tức hoặc đưa ra một chính sách tự nguyện cho phép lựa chọn thanh toán giúp các đối tượng tránh bị cáo buộc hình sự.

Truy thu thuế tiếng Anh là gì? Câu hỏi đã được giải đáp nhanh chóng. Với phần thông tin bổ ích này có thể giúp mỗi người hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.

NDA là gì? Giữ vai trò quan trọng ra sao trong doanh nghiệp?

NDA là gì? Những chữ cái viết tắt này là một khái niệm dùng trong các thỏa thuận trong doanh nghiệp. Nhưng đối với những người mới còn chưa hiểu rõ thì rất khó hình dung vai trò của khái niệm này. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong phần trình bày sau nhé!

NDA là gì? Phân loại NDA

NDA là những chữ cái viết tắt của cụm từ trong tiếng Anh Non – disclosure agreement có nghĩa là thỏa thuận bảo mật thông tin. Đây là sự thỏa thuận giữa 2 bên doanh nghiệp về vấn đề không tiết lộ những thông tin, tài liệu, kiến thức và các bí mật cần giữ kín. Do đó, cần hạn chế tối đa sự biết đến của bên thứ 3.

Thỏa thuận NDA được ký kết khi cả 2 công ty hoặc giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với doanh nghiệp đang xem xét việc kinh doanh. Trong đó, các bên cần hiểu được quy trình sử dụng của nhau để đánh giá về mối quan hệ tiềm năng trong kinh doanh.

Thỏa thuận bảo mật thông tin được dùng trong một số lĩnh vực như bảo mật thông khách hàng trong ngân hàng, bảo mật kinh doanh của các doanh nghiệp, các chiến lược của công ty, giá cả, các ý tưởng thiết kế, sáng chế…

Có các loại bảo mật thông tin như sau:

– NDA đơn phương (NDA một chiều): Đây là thỏa thuận liên quan đến 2 bên nhưng chỉ có 1 bên tiết lộ một số thông tin cho bên kia và yêu cầu thông tin được bảo mật. Ví dụ, thỏa thuận đối với nhân viên mới có quyền truy cập vào thông tin bảo mật của công ty và họ là bên duy nhất ký thỏa thuận.

– NDA song phương (NDA hai chiều): Đây là thỏa thuận liên quan đến 2 bên và cả 2 dự định tiết lộ thông tin cho nhau. Trong đó, mỗi bên sẽ được bảo vệ khi có những thông tin tiết lộ thêm không được cho phép. Loại thỏa thuận này thường được dùng khi các doanh nghiệp đang xem xét việc liên doanh hoặc sáp nhập.

– NDA đa phương: Đây là thỏa thuận giữa nhiều bên và có ít nhất 1 bên có thể tiết lộ thông tin cho bên khác nhưng yêu cầu có sự bảo mật.

Thỏa thuận bảo mật thông tin có vai trò ra sao?

NDA được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp và rất cần thiết trong việc đàm phán để cho phép các bên chia sẻ thông tin bảo mật với nhau mà không sợ đối thủ cạnh tranh. Thỏa thuận bảo mật thông tin phục vụ một mục đích trong nhiều tình huống khác nhau.

Theo đó NDA thường được yêu cầu khi 2 công ty tham gia đàm phán trong việc hợp tác kinh doanh và muốn bảo vệ lợi ích của họ. Từ đây, thỏa thuận ký kết có hiệu lực cấm những người liên quan tiết lộ thông tin về quy trình hoặc các kế hoạch kinh doanh của bên còn lại hoặc các bên liên quan.

NDA xuất hiện trong các cuộc đàm phán của công ty kêu gọi vốn với nhà đầu tư tiềm năng. Đóng vai trò ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh có những bí mật thương mại hoặc kế hoạch kinh doanh của mình.

Thông tin được bảo mật có thể bao gồm những chiến lược marketing, kế hoạch bán hàng, thông tin khách hàng tiềm năng, quy trình sản xuất, phần mềm độc quyền…

Nếu một bên vi phạm những thỏa thuận bảo mật được ký kết thì bên còn lại có quyền yêu cầu tòa án ngăn chặn thông tin tiết lộ thêm. Đồng thời có quyền kiện bên vi phạm khi có thiệt hại về tài chính.

Các thành phần thiết yếu trong NDA

Tùy vào các bên tham gia mà NDA được lập ở nhiều mức độ khác nhau. Sau đây là các yếu tố chính cần có trong thỏa thuận, cụ thể như:

– Tên của các bên tham gia thỏa thuận bảo mật.

– Định nghĩa những cấu thành thông tin bí mật trong các trường hợp cụ thể.

– Bất kỳ các loại trừ từ bảo mật thông tin.

– Việc sử dụng những thông tin được tiết lộ.

– Các khoảng thời gian liên quan và những quy định khác.

Những thông tin bên lề nằm trong thỏa thuận như luật tại địa phương hay luật áp dụng cho những thỏa thuận. Cùng với đó là thỏa thuận bên cần chi trả chi phí cho luật sư khi có những tranh chấp phát sinh.

Phần trình bày là những vấn đề trọng tâm cần biết về khái niệm NDA là gì. Bên cạnh đó, các bạn có thể tham khảo thêm các bảng thỏa thuận bảo mật thông tin để hiểu rõ thêm. Từ đó tạo sự thuận lợi khi tham gia công việc kinh doanh trong doanh nghiệp.

Escrow là gì? Một số lĩnh vực sử dụng Escrow

Escrow là gì? Câu hỏi này khá lạ lẫm với một số người bởi khái niệm chỉ sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định. Vậy cụ thể Escrow là gì? Có đặc điểm ra sao? Được sử dụng trong lĩnh vực nào? Tất cả những thắc mắc sẽ được giải đáp chi tiết trong phần trình bày sau.

Escrow là gì? Có vai trò ra sao?

Escrow trong tiếng Anh được hiểu là giao kèo do bên thứ ba nắm giữ với nhiệm vụ quản lý tài chính. Trong đó, tiền gửi giữ hoặc một tài sản được bên thứ ba nắm giữ thay mặt cho 2 bên khác khi đang trong quá trình hoàn tất giao dịch. Người thứ ba nắm giữ có quyền nắm giữ các đối tượng như tiền, tài sản, chứng khoán và các quỹ liên quan.

Một khái niệm khác đi kèm với nghĩa là tài khoản ủy thác giữ (Escrow account).

Chịu trách nhiệm là cầu nối trung gian giữ tiền và chi tiền cho các bên đúng như đã giao kèo. Việc làm này là để đảm bảo các bên tham gia giao dịch không có sự tin tưởng lẫn nhau.

Tài khoản ủy thác giữ có thể do các đại lý nắm giữ tài sản hoặc tiền và có thể bao gồm phí gửi giữ. Thời hạn áp dụng cho đến khi nhận được hướng dẫn phù hợp hoặc khi thực hiện nghĩa vụ được xác định trong hợp đồng trước đó.

Các đặc điểm của Escrow

Escrow là hình thức được sử dụng khi 2 bên đang trong quá trình hoàn tất giao dịch và không chắc chắn liệu 2 bên có thực hiện nghĩa vụ của mình hay không. Escrow được sử dụng trong một số trường hợp như giao dịch qua internet, ngân hàng, bất động sản, sáp nhập hoặc mua lại, sở hữu trí tuệ, các lĩnh vực pháp lý khác và còn nhiều trường hợp khác nhau.

Ví dụ, một công ty đang bán hàng hóa quốc tế và công ty đó yêu cầu sẽ nhận được thanh toán khi hàng hóa đến. Còn người mua thì sẵn sàng trả tiền khi hàng hóa đến trong tình trạng được đảm bảo. Và người mua có thể đặt tiền cho Escrow ở một đại lý nào đó.

Quá trình Escrow sẽ cụ thể những hướng dẫn để giải ngân cho người bán khi hàng hóa đã đến với trạng thái phù hợp. Cách thực hiện này sẽ đảm bảo cả 2 bên đều an toàn và giao dịch có thể tiến hành thuận lợi hơn.

Escrow áp dụng trong một số lĩnh vực

Sự xuất hiện của Escrow ở một số lĩnh vực phổ biến trong các cuộc giao dịch như sau:

  • Escrow trong lĩnh vực bất động sản

Escrow account được áp dụng phổ biến cho các cuộc giao dịch bất động sản. Khi đặt tiền vào Escrow, người mua có thể thẩm định việc mua lại lần sau dễ dàng. Escrow account có thể đảm bảo an toàn cho người bán vì người mua sẽ đóng tiền thanh toán.

Chẳng hạn, một tài khoản ủy thác giữ được áp dụng trong việc bán nhà. Trong đó, có các điều kiện đi kèm việc mua bán như thông quan thanh tra, cả 2 bên có thể đồng ý sử dụng Escrow.

Trong trường hợp này, người mua có thể đặt cọc tiền thanh toán nhà ở một tài khoản ủy thác giữ cho bên thứ 3 nắm giữ. Người bán có thể tiến hành kiểm tra nhà và an tâm rằng tiền sẽ được chuyển vào tài khoản và đảm bảo người mua có thể thanh toán. Người bán sẽ nhận được số tiền trong tài khoản ủy thác giữ sau khi đã xem xét các điều kiện mua bán đạt yêu cầu.

  • Escrow trong lĩnh vực thị trường chứng khoán

Cổ phiếu được phát hành áp dụng Escrow, khi đó cổ đông có là chủ sở hữu thật sự của cổ phiếu thì họ cũng bị hạn chế quyền khi xử lí số cổ phiếu đó.

Ví dụ, các giám đốc điều hành sẽ nhận được cổ phiếu như một phần thưởng cho các khoản bồi thường thì phải chờ thời hạn giao kèo do bên thứ 3 nắm giữ trôi qua trước khi họ bán được cổ phiếu. Đây được xem là một chiến thuật để giữ chân các giám đốc điều hành.

Trước khi tiến hành các cuộc giao dịch thì chúng ta cần hiểu rõ Escrow là gì. Hi vọng với phần trình bày này sẽ giúp các bạn nắm được khái niệm để có thể tiến hành trao đổi mua bán dễ dàng và đảm bảo an toàn hơn.

NDA là gì? Giữ vai trò quan trọng ra sao trong doanh nghiệp?

NDA là gì? Những chữ cái viết tắt này là một khái niệm dùng trong các thỏa thuận trong doanh nghiệp. Nhưng đối với những người mới còn chưa hiểu rõ thì rất khó hình dung vai trò của khái niệm này. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong phần trình bày sau nhé!

NDA là gì? Phân loại NDA

NDA là những chữ cái viết tắt của cụm từ trong tiếng Anh Non – disclosure agreement có nghĩa là thỏa thuận bảo mật thông tin. Đây là sự thỏa thuận giữa 2 bên doanh nghiệp về vấn đề không tiết lộ những thông tin, tài liệu, kiến thức và các bí mật cần giữ kín. Do đó, cần hạn chế tối đa sự biết đến của bên thứ 3.

Thỏa thuận NDA được ký kết khi cả 2 công ty hoặc giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với doanh nghiệp đang xem xét việc kinh doanh. Trong đó, các bên cần hiểu được quy trình sử dụng của nhau để đánh giá về mối quan hệ tiềm năng trong kinh doanh.

Thỏa thuận bảo mật thông tin được dùng trong một số lĩnh vực như bảo mật thông khách hàng trong ngân hàng, bảo mật kinh doanh của các doanh nghiệp, các chiến lược của công ty, giá cả, các ý tưởng thiết kế, sáng chế…

Có các loại bảo mật thông tin như sau:

– NDA đơn phương (NDA một chiều): Đây là thỏa thuận liên quan đến 2 bên nhưng chỉ có 1 bên tiết lộ một số thông tin cho bên kia và yêu cầu thông tin được bảo mật. Ví dụ, thỏa thuận đối với nhân viên mới có quyền truy cập vào thông tin bảo mật của công ty và họ là bên duy nhất ký thỏa thuận.

– NDA song phương (NDA hai chiều): Đây là thỏa thuận liên quan đến 2 bên và cả 2 dự định tiết lộ thông tin cho nhau. Trong đó, mỗi bên sẽ được bảo vệ khi có những thông tin tiết lộ thêm không được cho phép. Loại thỏa thuận này thường được dùng khi các doanh nghiệp đang xem xét việc liên doanh hoặc sáp nhập.

– NDA đa phương: Đây là thỏa thuận giữa nhiều bên và có ít nhất 1 bên có thể tiết lộ thông tin cho bên khác nhưng yêu cầu có sự bảo mật.

Thỏa thuận bảo mật thông tin có vai trò ra sao?

NDA được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp và rất cần thiết trong việc đàm phán để cho phép các bên chia sẻ thông tin bảo mật với nhau mà không sợ đối thủ cạnh tranh. Thỏa thuận bảo mật thông tin phục vụ một mục đích trong nhiều tình huống khác nhau.

Theo đó NDA thường được yêu cầu khi 2 công ty tham gia đàm phán trong việc hợp tác kinh doanh và muốn bảo vệ lợi ích của họ. Từ đây, thỏa thuận ký kết có hiệu lực cấm những người liên quan tiết lộ thông tin về quy trình hoặc các kế hoạch kinh doanh của bên còn lại hoặc các bên liên quan.

NDA xuất hiện trong các cuộc đàm phán của công ty kêu gọi vốn với nhà đầu tư tiềm năng. Đóng vai trò ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh có những bí mật thương mại hoặc kế hoạch kinh doanh của mình.

Thông tin được bảo mật có thể bao gồm những chiến lược marketing, kế hoạch bán hàng, thông tin khách hàng tiềm năng, quy trình sản xuất, phần mềm độc quyền…

Nếu một bên vi phạm những thỏa thuận bảo mật được ký kết thì bên còn lại có quyền yêu cầu tòa án ngăn chặn thông tin tiết lộ thêm. Đồng thời có quyền kiện bên vi phạm khi có thiệt hại về tài chính.

Các thành phần thiết yếu trong NDA

Tùy vào các bên tham gia mà NDA được lập ở nhiều mức độ khác nhau. Sau đây là các yếu tố chính cần có trong thỏa thuận, cụ thể như:

– Tên của các bên tham gia thỏa thuận bảo mật.

– Định nghĩa những cấu thành thông tin bí mật trong các trường hợp cụ thể.

– Bất kỳ các loại trừ từ bảo mật thông tin.

– Việc sử dụng những thông tin được tiết lộ.

– Các khoảng thời gian liên quan và những quy định khác.

Những thông tin bên lề nằm trong thỏa thuận như luật tại địa phương hay luật áp dụng cho những thỏa thuận. Cùng với đó là thỏa thuận bên cần chi trả chi phí cho luật sư khi có những tranh chấp phát sinh.

Phần trình bày là những vấn đề trọng tâm cần biết về khái niệm NDA là gì. Bên cạnh đó, các bạn có thể tham khảo thêm các bảng thỏa thuận bảo mật thông tin để hiểu rõ thêm. Từ đó tạo sự thuận lợi khi tham gia công việc kinh doanh trong doanh nghiệp.

Sản phẩm du lịch là gì? Một số sản phẩm du lịch phổ biến ở Việt Nam

Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở nước ta đang rất phát triển hiện nay. Trong đó, những sản phẩm du lịch là điểm thu hút du khách nhiều nhất. Vậy sản phẩm du lịch là gì? Có đặc điểm ra sao? Có những sản phẩm du lịch nổi bật nào? Cùng tìm kiếm câu trả lời trong phần trình bày sau bạn nhé!

Sản phẩm du lịch là gì? Phân loại sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch được hiểu đơn giản theo 2 nghĩa: Nghĩa hẹp (Là những sản phẩm mà du khách mua tại điểm du lịch), nghĩa rộng (Là toàn bộ những hoạt động của du khách tại điểm đến và những dịch vụ mà họ sử dụng). Nói cách khác, sản phẩm du lịch bao gồm những sản phẩm vô hình và hữu hình. Do vậy, sản phẩm rất đa dạng và phong phú, luôn biến đổi theo sự phát triển của mỗi quốc gia.

Như vậy, sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các hàng hóa và dịch vụ được sử dụng.

Sản phẩm du lịch được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong đó, có thể là sản phẩm đơn lẻ hoặc tổng hợp do một đơn vị cung ứng trọn gói hoặc do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham gia cung ứng.

Do đó, sản phẩm du lịch được phân loại như sau:

– Sản phẩm đơn lẻ: Là sản phẩm mà nhà cung ứng đưa ra nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng một dịch vụ nào đó của khách hàng. Ví dụ như một khách sạn cho khách thuê xe du lịch đi lại.

– Sản phẩm tổng hợp: Là sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu trọn gói của khách hàng. Ví dụ, đi tour du lịch trọn gói bao gồm nhiều dịch vụ như vận chuyển, ăn uống, lưu trú, vui chơi, giải trí…

Để tạo ra một sản phẩm du lịch chất lượng phải dựa trên các nguyên tắc như sau:

– Phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.

– Mang lại lợi ích kinh tế.

– Sản phẩm tạo ra đặc sắc.

– Khai thác tổng thể các sản phẩm.

– Tuân thủ nguyên tắc bảo tồn.

Đặc điểm của sản phẩm du lịch

Một sản phẩm du lịch phải bao gồm 4 đặc điểm như sau:

– Tính vô hình: Sản phẩm tồn tại dưới dạng vô hình sẽ không thể sờ và thấy được nên không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua. Do vậy, khách du lịch chỉ có thể đánh giá qua địa điểm du lịch, chất lượng dịch vụ, người phục vụ, trang thiết bị, thông tin cung cấp… Sản phẩm du lịch mang tính vô hình dễ dàng bị bắt chước.

– Tính không tách rời: Quá trình phục vụ và tiêu dùng sản phẩm diễn ra trong cùng một thời điểm không gian và thời gian. Sản phẩm du lịch không thể chuyển giao sở hữu bởi chúng ta chỉ có quyền sử dụng thông qua những trải nghiệm mà không thể chuyển giao.

– Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch có tính vô hình nên thường có chất lượng không lặp lại. Khi tiêu dùng thì khách mới cảm nhận được và rất khó lượng hóa.

– Tính mau hỏng và không dự trữ được: Các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống cần sử dụng và không thể lưu trữ. Nếu khách hàng không có nhu cầu sử dụng thì sản phẩm du lịch không tiêu thụ được.

Các sản phẩm du lịch phổ biến ở Việt Nam

Một số sản phẩm du lịch phổ biến hiện nay đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như:

– Du lịch biển: Các sản phẩm du lịch biển được ưu tiên phát triển ở Việt Nam bởi nước ta có đường bờ biển dài 3200km. Một số hoạt động giải trí biển hấp dẫn như lướt sóng, thả dù, lặn dưới biển ngắm san hô…

– Du lịch sinh thái: Nhờ vào điều kiện tự nhiên với hệ động thực vật phong phú nên du lịch sinh thái rất phát triển ở Việt Nam. Các hệ sinh thái đặc trưng như rừng ngập mặn, rừng nhiệt đới…

– Du lịch miền núi: Đây là loại hình du lịch có sức hút hiện nay đối với du khách nước ngoài. Ở đây, du khách có thể trải nghiệm các lễ hội truyền thống của người dân địa phương.

– Du lịch văn hóa: Ở những vùng gắn liền với câu chuyện lịch sử thường tập trung phát triển du lịch cũng như các sản phẩm du lịch mang tính văn hóa. Và Việt Nam lại phổ biến do bối cảnh lịch sử văn hóa đa dạng.

– Du lịch mua sắm: Ngày nay, mua sắm là một trong những yếu tố quyết định đến việc lựa chọn điểm đến của nhiều du khách. Loại hình này ngày càng phù hợp nằm trong chuỗi giá trị du lịch.

Ngoài ra, một số sản phẩm du lịch tiêu biểu khác như: Du lịch sáng tạo, du lịch thể thao, du lịch đô thị…

Bài viết đã phân tích những yếu tố cơ bản giúp chúng ta hiểu rõ sản phẩm du lịch là gì. Điều này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sáng tạo ra những sản phẩm du lịch chất lượng phục vụ nhu cầu tốt nhất cho du khách.

Cách trả lời thư mời nhận việc thật chuyên nghiệp

Nếu bạn đã thành công trong quá trình phỏng vấn và được công ty gửi mail nhận việc thì bước tiếp theo bạn cần thực hiện chính là trả lời thư mời nhận việc. Mặc dù không phải điều bắt buộc, tuy nhiên đó sẽ là cách giúp bạn ghi điểm tuyệt đối trước khi bắt đầu vào quá trình thử việc tại công ty.

Khi bắt tay viết thư trả lời, bạn cần chú ý để đảm bảo nó thật khéo léo và chuyên nghiệp. Nhiều nhà tuyển dụng có sự đánh giá rất cao về bức thư này không kém một CV xin việc là bao. Đây được xem là cơ hội bạn khẳng định một lần nữa sự trân trọng và cam kết làm việc trong tương lai.

Để làm được điều đó, dưới đây là những gợi ý giúp bạn có thể trả lời thư mời nhận việc một cách chuyên nghiệp nhất. Cùng theo dõi nhé.

  1. Hình thức bức thư

Bởi vì nó đóng vai trò rất quan trọng, cho nên chúng tôi khuyến khích bạn nên viết thư ở word sau đó đình kèm theo trong mail. Thư cảm ơn nên có độ dài khoảng nửa trang giấy a4, với nội dung ngắn gọn, súc tích và đầy đủ ý cần thiết. Bạn không nên kể lể quá dài dòng cũng không nên sử dụng nhiều từ ngữ biểu lộ cảm xúc, bởi vì nó sẽ khiến bức thư trở nên dài dòng

Bên cạnh đó, bạn cũng nên thống nhất font chữ trong toàn bộ bức thư, tốt nhất hãy lựa chọn những font chữ phổ thông như times new roman,… Thực hiện canh chỉnh, giàn trang phù hợp,…Đặc biệt chú ý về chính tả, ngữ pháp và câu cú.

  • Nội dung bức thư

Nội dung chính là phần quan trọng nhất mà bạn cần chú ý. Bạn chỉ nên đưa vào những ý chính. Theo đó, bạn có thể áp dụng bố cục như sau để viết nên bức thư cảm ơn của mình.

Mở bài: Phần mở bài luôn luôn cần nêu cụ thể người/bộ phận đã gửi mail cho bạn, đó có thể là bộ phận tuyển dụng chẳng hạn. Tiếp đến, bạn cũng đừng quên giới thiệu một chút thông tin bản thân, như họ tên, thời gian/đợt tuyển dụng. Sau đó, hãy thể hiện sự cảm ơn vì đã quan tâm đến hồ sơ cũng như đã mời bạn đến buổi tuyển dụng vừa qua.

Thân bài: Đi vào thân bài, bạn hãy nói về buổi tuyển dụng ngày hôm đó. Ví dụ như cảm ơn những chia sẻ, câu hỏi mà phía tuyển dụng đã đưa ra, giúp bạn có thể thể hiện được suy nghĩ, kỹ năng của bản thân, cũng như qua đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của mình và bài học kinh nghiệm đúc rút được.

Kết bài: Hãy bày tỏ thái độ trân trọng và cảm ơn đến công ty vì đã tạo điều kiện để bạn được hợp tác làm việc với công ty trong thời gian tới.

  • Chủ đề mail

Có thể bạn không biết nhưng chủ đề của mail quyết định bức thư bạn gửi có được xem hay không. Bởi vì mỗi ngày phía công ty nhận rất nhiều mail làm việc khác nhau, và những mail không có chủ đề rõ ràng rất có thể bị đánh giá không quan trọng và bị bỏ qua. Cho nên, hãy ghi chủ đề cụ thể theo nội dung của mail, cùng với đó là họ tên và thời gian phỏng vấn.

  • Thời gian gửi thư

Cho dù bạn bận rộn với lịch trình riêng của mình thì cũng nên dành thời gian cho việc viết thư trả lời và cố gắng gửi đi trong khoảng thời gian 20 giờ kể từ thời điểm nhận được thư và trong thời gian làm việc càng tốt. Khi đó phía tuyển dụng mới đánh giá cao tác phong làm việc của bạn cũng như đảm bảo bức thư không bị bỏ sót nhé.

Tại sao nên viết thư cảm ơn?

Theo nghiên cứu, chỉ có 4% ứng viên trả lời thư nhận việc sau khi được tuyển dụng. Như vậy, nếu bạn viết thư cảm ơn sẽ tạo được ấn tượng tốt, nổi bật hơn so với những ứng viên khác trong mắt nhà tuyển dụng. Ngoài ra, thư cảm ơn còn là cách giúp bạn bổ sung những thông tin mà bạn đã bỏ quên trong quá trình phỏng vấn của mình.

Việc trả lời thư nhận việc mặc dù không bắt buộc nhưng là điều cần thiết bạn nên thực hiện trong thời buổi hiện nay. Với những gợi ý mà chúng tôi đưa ra trên đây hy vọng giúp bạn có được một bức thư tạo nên ấn tượng tốt với công ty của bạn. Chúc bạn thành công với công việc sắp tới.