Libor là gì? Có ý nghĩa ra sao trong lĩnh vực ngân hàng?

Libor được dùng trong  lĩnh vực ngân hàng với một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhưng không có quá nhiều người hiểu rõ tầm quan trọng của thuật ngữ này. Vậy Libor là gì? Được dùng để làm gì? Có lợi ích ra sao? Cùng tìm hiểu những câu hỏi này qua phần trình bày sau bạn nhé!

Libor là gì? Có ý nghĩa ra sao?

Libor là chữ cái viết tắt của cụm từ tiếng Anh London Interbank Offered Rate với nghĩa lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn. Đây là loại lãi suất được tham khảo quan trọng của ngân hàng Luân Đôn, đóng vai trò là lãi suất chính được chấp nhận trên toàn cầu. Libor có tầm ảnh hưởng lớn đến các châu lục khác.

Libor cho biết chi phí vay giữa các ngân hàng, là cơ sở cho các khoản vay tiêu dùng ở các nước trên thế giới. Do vậy, lãi suất tác động đến người tiêu dùng cũng như các tổ chức tài chính. Trong đó, sản phẩm tín dụng bao gồm thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng, các khoản thế chấp sẽ dao động theo sự điều chỉnh của lãi suất dựa trên tỷ giá của liên ngân hàng.

Sự thay đổi tỷ giá giúp người tiêu dùng xác định mức độ dễ dàng đối với các khoản vay ngân hàng. Có nhiều sự lựa chọn sử dụng lãi suất, chẳng hạn như các khoản vay ngắn hạn. Theo đó chúng ta cần một mức lãi suất cân bằng, chính xác, tiêu chuẩn chung mà các ngân hàng tại mọi quốc gia sử dụng.

Một số loại tài sản tài chính mà lãi suất Libor được sử dụng như: Cho vay ngoại tệ, hợp đồng tương lai, trong thời gian ngắn, tiền gửi dài hạn, hoán đổi, trái phiếu có lãi suất, cho vay hợp vốn, các loại tiền tệ chính của thế giới, các khoản phải thu quá hạn.

Lãi suất Libor có đặc điểm ra sao?

Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn đã xuất hiện từ năm 1986, là tỷ giá phổ biến nhất trong lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng quốc tế khác sẽ cung cấp các khoản vay cho nhau để cố gắng tránh cung vượt cầu. Libor là loại lãi suất thả nổi như một giải pháp cho phép các ngân hàng duy trì mức thanh khoản cần thiết.

Khoảng thời gian tỷ giá thay đổi là từ một ngày đến một năm và được dùng cho các loại tiền tệ phổ biến trên thế giới như: đô la Mỹ, euro, bảng Anh, yên Nhật, franc Thụy Sĩ… Tùy vào điều khoản và tiền tệ mà lãi suất khác nhau.

Việc lựa chọn ngân hàng để tính Libor cần dựa trên các tiêu chí như:

– Mức độ uy tín của ngân hàng.

– Mức độ hoạt động tín dụng của ngân hàng trên thị trường.

– Mức độ xếp hạng sự tín nhiệm của ngân hàng.

Trên thực tế, Libor là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực tín dụng quốc tế ở Châu Âu. Lãi suất được chỉ định hoàn toàn mở và dễ dàng tiếp cận ngay cả đối với những người không chuyên. Một số ngân hàng ở các quốc gia như Mỹ, Canada, Thụy Sĩ và các ngân hàng khác đều có nhu cầu thu hút tài sản tín dụng từ các ngân hàng vay theo lãi suất Libor bởi không có những rủi ro. Nhà nước không can thiệp tạo áp lực đối với khoản thuế liên tục hoặc các cơ quan quản lý tài chính.

Những lợi ích của lãi suất Libor

Lãi suất Libor có mức độ phổ biến được liên ngân hàng Luân Đôn cung cấp mang một số lợi thế quan trọng như sau:

– Có cơ chế giải quyết rõ ràng và đơn giản.

– Có thể sử dụng lâu dài.

– Chỉ tiêu chính cho vay liên ngân hàng.

– Về dự phòng không yêu cầu nghiêm ngặt.

– Được dùng trong nhiều loại sản phẩm của ngân hàng.

– Các thay đổi được giám sát trực tuyến.

– Nhiều thuật ngữ và nhiều các loại tiền tệ phổ biến được sử dụng.

– Các ngân hàng được quy định lãi suất lớn nhất.

Tuy nhiên, lãi suất Libor có thể tác động trực tiếp đến việc vay mượn của các đối tượng là những doanh nghiệp nhỏ, sinh viên, thẻ tín dụng. Theo đó nếu lãi suất ổn định và nền kinh tế khởi sắc thì tất cả đều có lợi. Trái lại, những bất ổn nhất là ở các nước phát triển, lãi suất có dấu hiệu biến động quá mức khiến các ngân hàng đi vay gặp khó khăn kéo theo những khó khăn cho người vay tiền ngân hàng. Nếu ngân hàng địa phương khan hiếm tiền mặt thì sẽ đưa mức phí cao hơn hoặc thậm chí không cho vay.

Libor là gì? Bài viết đã trả lời những vấn đề xoay quanh khái niệm này. Qua đây, hi vọng mỗi người đều có cái nhìn toàn diện khi tham gia vào lĩnh vực tín dụng tài chính. Hiểu hơn về tầm quan trọng của tỷ giá liên ngân hàng giúp chúng ta xác định được những thách thức và thuận lợi.